CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
-
- Tên Sáng kiến: “Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng quetiapin fumarat bằng phương pháp UV”.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy sinh viên dược.
- Đặt vấn đề
Xây dựng quy trình định lượng thuốc là một khâu quan trọng trong việc nghiên cứu phát triển thuốc mới. Một trong những vấn đề đánh giá chất lượng thuốc là việc xác định độ hòa tan và hàm lượng của thuốc. Các phương pháp phân tích hiện đại hay dùng là sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), sắc ký khí (GC), sắc ký khí gắn khối phổ (GC-MS), kỹ thuật LC-MS/MS, quang phổ UV,...trong đó phương pháp UV là hay được sử dụng, do có ưu điểm nổi bật về độ nhạy, tính chính xác, độ chọn lọc và tính kinh tế.
Trên thế giới có một số công trình nghiên cứu định lượng dược chất quetiapin bằng phương pháp HPLC, tại Việt Nam cũng có một vài nghiên cứu về định quetiapin bằng phương pháp HPLC. Tuy nhiên, phương pháp HPLC phức tạp và cần có máy HPLC, tốn kém tiền bạc và thời gian. Mặc khác, tại Trường Cao Đẳng y tế Kiên Giang hiện nay đa phần áp dụng các phương pháp thường qui để định lượng dược chất như chuẩn độ thể tích, chuẩn độ màu,...các phương pháp này thường tốn nhiều thời gian và nguy hiểm. Do đó, sáng kiến “Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng quetiapin fumarat bằng phương pháp UV” được thực hiện.
-
- Mục tiêu sáng kiến:
- Giải pháp triển khai quy trình định lượng quetiapin fumarat bằng phương pháp UV tại phòng thực tập kiểm nghiệm cho sinh viên dược
-
- Kết quả thực hiện sáng kiến
- Tình trạng giải pháp đã biết:
Xây dựng quy trình định lượng dược chất quetiapin bằng phương pháp quang phổ UV đây là một kỹ thuật hiện đại do rút ngắn thời gian và an toàn so với các phương pháp thường qui như chuẩn độ acid-baz, chuẩn độ thể tích (phương pháp này thường mất thời gian và gây nguy hiểm cho sinh viên).
-
-
- Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến:
- Mục đích của giải pháp: Xây dựng phương pháp định lượng dược chất quetiapin bằng phương pháp UV để phục vụ cho việc giảng dạy cho sinh viên dược tại trường.
- Nội dung giải pháp: Định lượng dược chất quetiapin bằng máy quang phổ UV. Phương pháp này cần phải xác định được bước sóng hấp thụ tối ưu và thẩm định đạt các chỉ tiêu về độ đặc hiệu, tính tuyến tính, độ chính xác và độ đúng.
- Kết quả sau khi triển khai giải pháp: Kết quả khảo sát cho thấy bước sóng hấp thụ tối ưu quetiapin là 290 nm. Các kết quả thẩm định các chỉ tiêu như sau:
1. Độ đặc hiệu:
Kết quả thẩm định độ đặc hiệu được trình bày trong biểu đồ 1.1, biểu đồ 1.2, biểu đồ 1.3 cho thấy mẫu trắng không thấy đỉnh hấp thụ ở bước sóng 290 nm, mẫu thử và mẫu chuẩn xuất hiện đỉnh hấp thụ ở bước sóng 290 nm.
Biểu đồ 1.1. Mẫu trắng
Biểu đồ 2.2. Mẫu Thử
Biểu đồ 2.3. Mẫu chuẩn
Mẫu thử và mẫu chuẩn có định hấp thụ ở bước sóng 290 nm, mẫu trắng không có định hấp thụ ở bước sóng 290 nm. Do đó, phương pháp định lượng quetiapin bằng phương pháp UV đạt độ đặc hiệu.
2. Xác định tính tuyến tính của quetiapin
Quetiapin được pha trong khoảng nồng độ từ 8-50 µg/ml, kết quả xác định tính tuyến tính được trình bày trong bảng 1.1, biểu đồ 2.4, kết quả phân tích hồi quy trong bảng 1.2.
-
-
-
-
- 1.1. Độ hấp thụ quetiapin trong khoảng nồng độ 8-50 (µg/ml)
STT | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Nồng độ quetiapin (µg/ml) | 8 | 16 | 20 | 30 | 40 | 50 |
Độ hấp thụ (Abs) | 0,147 | 0,301 | 0,367 | 0,579 | 0,755 | 0,934 |
Biểu đồ 1.4. Đường tuyến tính của quetiapin
-
-
-
-
- 1.2. Kết quả phân tích hồi quy cho phương trình ŷ = 0,02x – 0,0054
| Giả thuyết | Giá trị P và kết luận |
Trắc nghiệm F | H0: Phương trình không tương thích. HA: Phương trình tương thích. | P = 2,48544E-07 < 0,05 → bác bỏ H0. |
Trắc nghiệm t | H0: Hệ số hồi quy không có ý nghĩa. HA: Hệ số hồi quy có ý nghĩa. | P (a) = 2,48544E-07 < 0,05 → bác bỏ H0 P (b) = 0,8556 > 0,05 → Chấp nhận H0. |
Từ kết quả phân tích hồi quy ở bảng 1.2 cho thấy trắc nghiệm thống kê F với giá trị P = 2,48544E-07 < 0,05 nên bác bỏ giả thiết H0, kết luận phương trình hồi quy tương thích. Về ý nghĩa của hệ số hồi quy cho thấy trắc nghiệm thống kê t với P(a) = 2,48544E-07 < 0,05 nên bác bỏ H0, kết luận hệ số hồi quy a có ý nghĩa, P(b) = 0,8556 > 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H0 nên phương trình hồi quy có dạng ŷ = 0,02x.
Như vậy, có sự tương quan hồi quy giữa nồng độ và độ hấp thu của quetiapin trong khoảng tuyến tính nồng độ quetiapin 8 – 50 µg/ml với hệ số tương quan R2 = 0,9999.
3. Độ chính xác
Tiến hành pha dung dịch chuẩn với nồng độ khoảng 20 µg/ml và đo độ hấp thụ 6 lẫn ở bước sóng 290 nm kết quả xác định độ chính xác được trình bài trong bảng 1.3.
-
-
-
-
- 1.3. Kết quả xác định độ chính xác
Lần xác định | Kết quả | |
Độ hấp thụ (Abs) | Nồng độ (µg/ml) | Số liệu thống kê |
1 2 3 4 5 6 | 0,363 0,365 0,367 0,366 0,366 0,366 | 20,000 20,000 20,00 20,00 20,000 20,000 | n = 6 Abstb = 0,366 SD = 0,001 RSD% = 0,377 % e = 0,002 (với t = 2,57 ở p = 0,95 và n = 6) Khoảng tin cậy: µ = 0,366 ± 0,002 |
Kết quả xác định độ chính xác 6 lần cho thấy ở nồng độ khoảng 20 µg/ml độ hấp thụ quetiapin Abstb 0,366, độ lệch chuẩn SD 0,001 với p = 95%, n = 6, t =2,57 cho kết quả sai số e = 0,002 với khoảng tin cậy µ = 0,366 ± 0,002 và RSD% = 0,377% < 2%.
Như vậy, quy trình phân tích đạt độ chính xác với RSD% = 0,377 % < 2%.
4. Xác định độ đúng
Tiến hành xác định độ đúng bằng cách pha dung dịch quetiapin chuẩn với các tỉ lệ nồng độ 80%, 100% và 120% mỗi mức nồng độ là 3 mẫu. Tiến hành đo độ hấp thụ và xác định lượng quetiapin thu được rồi xác định độ phục hồi. Kết quả được trình bày trong bảng 1.4.
-
-
-
-
- 1.4. Kết quả xác định độ đúng
Mẫu | Lượng chuẩn | Độ hấp thu (Abschuẩn) | Khối lượng chuẩn (mg) | Lượng tìm được (mg) | Tỷ lệ phục hồi (%) |
Tỷ lệ (%) | Khối lượng quetapin (mg) |
1 | 80% | 8,000 | 0,188 | 10 | 7,98 | 99,73 % |
2 | 80% | 8,000 | 7,82 | 97,74 % |
3 | 80% | 8,000 | 7,93 | 99,07 % |
4 | 100% | 10,000 | 10,11 | 101,06 % |
5 | 100% | 10,000 | 10,11 | 101,06 % |
6 | 100% | 10,000 | 10,11 | 101,06 % |
7 | 120% | 12,5 | 11,87 | 98,94 % |
8 | 120% | 12,5 | 11,96 | 99,65 % |
9 | 120% | 12,5 | 11,96 | 99,65 % |
| | | | | | TB: 99,77 % RSD%:1,14 % |
Kết quả thẩm định độ đúng (tỷ lệ phục hồi) ở bảng 1.4 cho thấy ở 3 mức nồng độ 80%, 100% và 120% tỷ lệ phục hồi nằm trong khoảng từ 97-101% với giá trị trung bình 99,77% và RSD% = 1,14% < 2%. Đạt yêu cầu theo quy định về thẩm định phương pháp phân tích.
-
-
-
-
- 1.5. Tóm tắt kết quả thẩm định quy trình quetiapin bằng phương pháp UV
Chỉ tiêu | Yêu cầu | Kết quả |
Tính đặc hiệu | Mẫu chuẩn có đỉnh hấp thu và mẫu trắng không có đỉnh hấp thu ở bước sóng 290 nm. | Đạt |
Tính tuyến tính | Có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thu trong khoảng 8-50 µg/ml với R2 =0,999. Phương trình hồi quy: ŷ = 0,002x | Đạt |
Độ chính xác | RSD% =0,377 < 2% | Đạt |
Độ đúng | Tỷ lệ phục hồi trung bình 99,77%; RSD = 1,14% < 2% | Đạt |
*Thảo luận:
Qua kết quả thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp UV cho thấy đạt các mục tiêu đề ra về độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính xác và độ đúng. Phương pháp này đáng tin cậy để định lượng dược chất nhằm đánh giá chất lượng thuốc quetiapin có trên thị trường.
So với các phương pháp định lượng hoạt chất quetiapin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) của Dược điển Mỹ (USP 40) sử dụng hệ pha động Methanol, Acetonitril, đệm phosphat và các tác giả khác như tác giả Venkata sử dụng hệ pha động Acetonitril, orthophospharic 0,1%, tri-ethyl amine, methanol; Tác giả Kanakapura sử dụng hệ pha động methanol, triethylamine; Tác giả Raju Chandra sử dụng hệ pha động methanol và nước; Tác giả Kumar sử dụng hệ pha động methanol và NaH2PO4; Tác giá Pappula Nagaraju sử dụng hệ pha động amonium formate, acetonitril; Tác giả Karaca sử dụng hệ pha động acetat, acetonitril. Các phương pháp HPLC cần phải có máy HPLC và các dung môi chạy mẫu đắt tiền, việc sử lý mẫu phức tạp cần phải sử dụng thêm các máy móc khác như máy siêu âm, máy lọc áp suất giảm, các loại giấy lọc với kích thử lỗ lọc nhỏ 0,45 µm, cột sắc ký. Thời gian chạy mẫu thường kéo dài và phải rửa giải cột. Phương pháp UV vừa thẩm định có thể khắc phục được những nhược điểm trên do thiết bị UV rẻ hơn HPLC, dung môi đơn giãn, dùng màng lọc thường, các dung môi hóa chất thông thường, phương pháp xử lý mẫu đơn giản và thời gian phân thích nhanh.
Thêm vào đó máy UV đơn giãn dễ sử dụng, phù hợp với trình độ sinh viên cao đẳng và điều kiện thực tế ở trường.
Nên phương pháp này thật sự cần thiết phải xây dựng nhằm giảng dạy cho sinh viên tại trường Cao Đẳng Y tế Kiên Giang.
-
-
- Khả năng triển khai áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến có thể áp dụng vào thực tế trong giảng dạy sinh viên dược tại trường.
-
-
- Hiệu quả, lợi ích thu được của sáng kiến
- Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện sáng kiến.
- Sáng kiến được ứng dụng để giảng dạy cho sinh viên tại Trường Cao Đẳng Y Tế Kiên Giang.
- Sáng kiến là tư liệu tham khảo cho sinh viên tại Trường Cao Đẳng y tế Kiên Giang.
- Có thể triển khai áp dụng sáng sáng trong việc dạy học sinh viên tại Trường Cao Đẳng y tế Kiên Giang.
-
- Kết luận và kiến nghị
- Kết luận
Đề tài nghiên cứu đã hoàn thành các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đặt ra đã thẩm định quy trình định lượng QF bằng phương pháp UV với bước sóng 290 nm và đạt các mục tiêu đề ra như sau:
- Thẩm định độ đặc hiệu.
- Thẩm định độ tuyến tính.
- Thẩm định độ chính xác.
- Thẩm định độ đúng.
Kết quả này cho thấy có thể sử dụng phương pháp này để định lượng hoạt chất QF có trong chế phẩm.
Kết quả này có thể đưa vào chuyên luận dược điển Việt Nam.
Có thể ứng dụng kết quả để giảng dạy thực tập tại trường cho sinh viên.
-
-
- Kiến nghị
- Sáng kiến cần phải thẩm định lại ở trung tâm hoặc viện kiểm nghiệm thuốc trung ương để đưa vào Dược Điển Việt Nam.